Ngũ gia bì (Acanthopanax aculeatus) còn gọi là xuyên gia bì, thích gia bì, là cây thân gỗ cao tới 2-3m. Cây có nhiều lá xum xuê, thân màu trắng ngà, vỏ dày. Người ta bóc lấy vỏ cây phơi khô được vị thuốc ngũ gia bì.
Theo Đông y, ngũ gia bì có tác dụng trừ phong thấp, mạnh gân cốt, tư bổ can thận, bổ tỳ dương, giảm đau nhức, tăng cường sức bền của cơ bắp, tiêu thũng, trục ứ, thông dương khí.
Một số bài thuốc ứng dụng
Bài 1: Các khớp sưng đau kéo dài, hạn chế vận động: Ngũ gia bì 16g, trinh nữ 16g, bưởi bung 16g, nam tục đoạn 20g, ngải diệp 16g, cát căn 16g, đổ nước 4 bát. Sắc còn 2 bát, chia 2 lần uống trong ngày.
Bài 2: Viêm tinh hoàn do biến chứng của quai bị: Ngũ gia bì 16g, lệ chi 16g, bạch linh 10g, bạch truật 12g, xa tiền 10g, đinh lăng 16g, quế 6g, trần bì 10g, đổ nước 4 bát. Sắc còn 2 bát, chia 2 lần uống trong ngày.
Bài 3: Nam giới bị yếu sinh lý: Ngũ gia bì 16g, thục địa 12g, khởi tử 12g, cẩu tích 12g, tần giao 10g, hạt sen 12g, thỏ ty tử 16g, nhục thung dung 10g, phòng sâm 16g, phá cố chỉ 10g, cam thảo 10g, đổ nước 1.800ml. Sắc lọc bỏ bã lấy 400ml chia 2 lần uống trong ngày.
Bài 4: Tỳ vị hư nhược, chân tay yếu mềm: Ngũ gia bì 16g, bạch truật 16g, biển đậu 16g, trần bì 10g, sinh khương 6g, táo tàu 5 quả, đinh lăng 16g, quy 16g, cao lương khương 10g, hoài sơn 12g, đổ nước 1.800ml. Sắc lọc bỏ bã lấy 400ml, chia 2 lần uống trong ngày.
Bài 5: Chữa phù thận: Ngũ gia bì 16g, bạch truật 16g, bông mã đề 16g, hương nhu trắng 16g, đinh lăng 20g, quế 10g, bào khương 10g, cẩu tích 12g, ngải diệp 16g. Sắc uống ngày 1 thang, dùng thuốc 7-8 ngày liền. Công dụng: bổ thổ ôn bổ tỳ thận, tiêu thũng, uống thang này bệnh nhân đi tiểu nhiều, hết phù.
Bài 6: Dày da bụng do thấp tỳ: Ngũ gia bì 16g, ngấy hương 16g, lá đắng 16g, đinh lăng 16g, trần bì 10g, ngải diệp 16g, bạch truật 16g, hoài sơn 16g, sắc uống ngày 1 thang.
Bài 7: Thận dương suy tổn, nhức mỏi xương khớp: Ngũ gia bì 16g, thục địa 12g, cẩu tích 12g, khởi tử 12g, tục đoạn 16g, đinh lăng 16g, đương quy 16g, xuyên khung 10g, hắc táo nhân 16g, liên nhục 12g, quế tốt 10g, cam thảo 11g, các vị thái nhỏ cho vào bình sành, đổ ngập nước để ngâm. Sau 15 ngày là dùng được, ngày uống 40-50ml, chia 2 lần trước bữa ăn. Công dụng: bổ tâm thận, lưu thông khí huyết, tăng cường sinh lực.
Bài 8: Chữa chứng thống phong (các khớp sưng đau đột ngột, đi lại khó khăn, toàn thân mệt mỏi): Ngũ gia bì 16, bồ công anh 16g, trinh nữ 16g, rễ cỏ xước 20g, nam tục đoạn 16g, đinh lăng 16g, cà gai leo 16g, tất bát 12g, cát căn 16g, đơn hoa 16g, quế 10g, kinh giới 16g, xương bồ 16g. Sắc uống ngày 1 thang.
Bài 9: Đau thần kinh vai cổ do hàn thấp: Ngũ gia bì 16g, rễ cỏ xước 16g, thổ linh 16g, quế 10g, kiện 10g, tế tân 6g, tang ký sinh 16g, cố chỉ 10g, phòng phong 10g, kinh giới 16g. Sắc uống ngày 1 thang. Công dụng: trừ phong hàn, thông hoạt kinh lạc, giảm đau.
Bài 10: Sản phụ phù nề sau khi sinh: Ngũ gia bì 16g, hồng hoa 10g, tô mộc 20g, uất kim 12g, đinh lăng 20g, bạch truật 12g, ích mẫu 16g, quế 10g, đan sâm 16g, xa tiền 10g, trần bì 10g. Đổ nước 1.800ml, sắc lọc bỏ bã lấy 400ml, chia 2 lần uống trong ngày. Công dụng: Hoạt huyết tiêu ứ, bệnh nhân uống thang này sẽ hết phù.
Lương y Trịnh Văn Sĩ