Thông tin & Sự kiện

Cách dùng thuốc chống viêm không steroid trong điều trị bệnh khớp

Ngày 01/04/2015 21:08

Thuốc chống viêm giảm đau không steroid (CVKS) là nhóm thuốc bao gồm các thuốc có hoạt tính chống viêm và không chứa nhân steroid. Các tác dụng chính là chống viêm, giảm đau, hạ sốt và chống ngưng tập tiểu cầu. Tùy từng loại thuốc mà mức độ của các tác dụng này biểu hiện ít hoặc nhiều.

Thuốc chống viêm giảm đau không steroid (CVKS) là nhóm thuốc bao gồm các thuốc có hoạt tính chống viêm và không chứa nhân steroid. Các tác dụng chính là chống viêm, giảm đau, hạ sốt và chống ngưng tập tiểu cầu. Tùy từng loại thuốc mà mức độ của các tác dụng này biểu hiện ít hoặc nhiều.

Thuốc được chỉ định trong các bệnh lý: thấp khớp cấp, gút cấp, đau lưng cấp, đau thần kinh tọa; viêm khớp dạng thấp, viêm cột sống dính khớp, viêm khớp mạn tính thiếu niên, viêm khớp phản ứng, thấp khớp vảy nến... và các tổn thương khớp trong các bệnh tạo keo như luput ban đỏ hệ thống, xơ cứng bì..., thoái hóa khớp và cột sống. Bệnh lý phần mềm như viêm gân, viêm bao khớp, viêm quanh khớp vai. Điều trị đau do tổn thương cơ xương, đau do chấn thương mô mềm... Lưu ý, các thuốc CVKS chỉ làm giảm triệu chứng viêm mà không loại trừ được các nguyên nhân gây viêm, không làm thay đổi tiến triển quá trình bệnh lý chính.
Khi mắc bệnh lý chảy máu, tiền sử mẫn cảm với thuốc, viêm loét dạ dày tá tràng đang tiến triển, suy gan vừa đến nặng, phụ nữ có thai, đang cho con bú thì tuyệt đối không được sử dụng thuốc này.
 Tiêm nội khớp gối.
Các tác dụng phụ nhẹ thường gặp nhất là buồn nôn, đau thượng vị, ợ hơi, ợ chua. Có thể gặp các biến chứng nặng nề như viêm loét dạ dày tá tràng, xuất huyết, thủng đường tiêu hóa. Một số cơ địa dễ có biến chứng tiêu hóa khi dùng CVKS: tiền sử loét cũ, người nghiện rượu, người có tuổi, đang dùng thuốc chống đông.
Thuốc có thể làm tăng transaminase khi sử dụng lâu dài. Cần ngừng dùng thuốc khi transaminase tăng gấp 3 lần bình thường. Hiếm xảy ra biến chứng nặng như viêm gan.
Ngoài ra, đối với cơ quan tạo máu, thuốc CVKS có thể gây độc tế bào, giảm bạch cầu, suy tủy (hay gặp ở nhóm pyrazol); rối loạn đông máu (aspirin) do tác dụng ức chế ngưng tập tiểu cầu của thuốc. Thuốc có thể gây viêm thận kẽ cấp hoặc suy thận cấp chức năng và cũng có thể làm gia tăng các biến cố tim mạch ở người có tiền sử tim mạch, đặc biệt người bệnh có tiền sử bệnh mạch vành, tăng huyết áp... cần tránh sử dụng.
Đối với thần kinh, thuốc có thể gây đau đầu, chóng mặt (indomethacin), ù tai và giảm ngưỡng nghe (dùng aspirin quá liều); trên da, niêm mạc có thể gặp ban, ngứa, dị ứng nặng: hội chứng Lyell, Steven Johnson; trên hô hấp gây hen phế quản; làm nhiễm trùng nặng thêm...
Nguyên tắc sử dụng thuốc bao giờ cũng bắt đầu bằng loại thuốc có ít tác dụng phụ nhất. Dùng liều tối thiểu có hiệu quả, không vượt liều tối đa. Thận trọng với bệnh nhân có tiền sử dạ dày, dị ứng, suy gan, suy thận, người già, phụ nữ có thai. Phải theo dõi các tai biến, tác dụng phụ. Chú ý các tương tác của thuốc CVKS với các thuốc khác. Không kết hợp các thuốc CVKS với nhau vì không làm tăng hiệu quả mà chỉ tăng tác dụng phụ. Việc sử dụng thuốc phải tuân theo chỉ định của bác sĩ.    
 

  ThS. Bùi Hải